Thứ hai, 01/06/2020,08:13 (GMT+7)
Chuyển mục đích sử dụng đất cần phải bảo đảm phù hợp quy hoạch, kế hoạch hàng năm
Sau khi nhận được câu hỏi của ông Nguyễn Ngọc Quốc (Kon Tum) về việc khi chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động theo quy định tại khoản 1, Điều 12, Thông tư 33/2017/TT-BTNMT thì có cần phải bảo đảm phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hay không, Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời như sau.
chuyen muc dich su dung dat can phai bao dam phu hop quy hoach ke hoach hang nam
Ảnh minh họa (Nguồn: Internet).
 
Điều 14 của Luật Đất đai năm 2013 quy định: Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
 
Điều 21 của Luật Đất đai năm 2013 quy định HĐND các cấp, UBND các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai.
 
Tại khoản 3, Điều 45 của Luật Đất đai năm 2013 quy định:
 
“3. UBND cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
 
UBND cấp huyện trình HĐND cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình UBND cấp tỉnh phê duyệt.
 
UBND cấp huyện trình UBND cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện. UBND cấp tỉnh trình HĐND cấp tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3, Điều 62 của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện”.
 
Điều 52, Luật Đất đai năm 2013 quy định căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
 
1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
 
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
 
Điều 57, Luật Đất đai năm 2013 quy định việc chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
 
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
 
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
 
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
 
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
 
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
 
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
 
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
 
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
 
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng”.
 
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, việc chuyển mục đích sử dụng đất bên cạnh nhu cầu của người sử dụng đất còn phải căn cứ vào việc quyết định mục đích sử dụng đất của Nhà nước thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.
 
Ngoài ra, đối với những bất cập liên quan đến vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất như ông Nguyễn Ngọc Quốc phản ánh, Tổng cục Quản lý đất đai xin ghi nhận để xem xét đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét khi sửa đổi chính sách, pháp luật đất đai.
 
Tuệ Minh - (baoxaydung.com.vn)
T/h: H.Phong (dongbang.vn)
Cùng chuyên mục
Tin mới
Tin tiêu biểu