Thông qua việc so sánh cơ chế bảo hộ thể hiện ở các quy định pháp luật hiện hành (đối tượng bảo hộ, điều kiện bảo hộ, nội dung quyền ...), với tư cách là một đại diện SHCN, anh/chị hãy tư vấn về những lợi thế và bất lợi trong trường hợp lựa chọn hình thức bảo hộ giải pháp kỹ thuật này dưới dạng sáng chế hoặc bí mật kinh doanh để giáo sư quyết định?
Đây là câu 4, đề thi năm 2014
1. Nội dung so sánh:
Tiêu chí |
Sáng chế |
Bí mật kinh doanh (thương mại) |
Đối tượng bảo hộ: |
- Một giải pháp kỹ thuật là đối tượng bảo họ sáng chế (Khoản 4, điều 12, luật sở hữu trí tuệ) |
BMKD là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được độc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh Lợi thế/ưu thế kinh doanh có thể bao gồm các giải pháp lý thuật (Phạm vi bảo hộ rộng hơn so với sáng chế) |
Điều kiện bảo hộ: |
- Tính mới phạm vi toàn cầu; - Trình độ sáng tạo cao (mang tính "Đột biến"); - Có khả năng áp dụng sản xuất công nghiệp |
- Không phải hiểu biết thông thường; - Lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp như: thông tin khoa học kỹ thuật, thương mại, tài chính... - Được bảo mật bằng biện pháp cần thiết để không bị bộ lộ và dễ dàng tiếp cận được
|
Nội dung quyền và nghĩa vụ: |
Hành vi bị coi là xâm phạm quyền (Điều 125, khoản 2, luật sở hữu trí tuệ) Về quyền: - Chiếm hữu, sử dụng và toàn quyền định đoạt sáng chế; - Ngăn cấm người khác sử dụng sáng chế của mình; - Sáng chế đối tượng bắt buộc chuyển giao khi nhà nước yêu cầu; |
Căn cứ theo khoản 3 điều 125, luật sở hữu trí tuệ Về quyền: - Toàn quyền sử dụng bí mật kinh doanh; - Ngăn cấm hoặc cho phép người khác sử dụng; - Định đoạt quyền; - Khởi kiện giải quyết tranh chấp Hạn chế quyền (ngoại lệ quyền): - Bộc lộ, sử dụng BMKD thu được khi không biết và không có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được một cách bất hợp pháp. - Bộ lộ bí mật nhằm bảo vệ công chúng; - Sử dụng giữ liệu bí mật theo điều 128, luật sở hữu trí tuệ; - Bộc lộ, sử dụng BMKD được tạo ra một cách độc lập. - Bộc lộ do phân tích ngược (không có thỏa thuận khác với chủ sở hữu)
|
Thời hạn bảo hộ: |
- Tối đa 20 năm |
- Vĩnh viễn |
Hình thức bảo hộ: |
- Công khai toàn cầu |
- Chủ sở hữu tự bảo mật; |
Căn cứ phát sinh, xác lập quyền: |
- Nộp đơn đăng ký hưởng quyền ưu tiên -> thẩm định nội dung và được Cấp văn bằng bảo hộ. - Phát sinh chi phí nhà nước khi nộp đơn;
|
- Phát sinh tự động (bảo hộ tự động) - Phải tự chứng minh khi xâm phạm quyền - Không mất phí nhà nước nhưng phát sinh tranh chấp thì phát sinh phí chứng minh; Và phát sinh chi phí nội bộ do doanh nghiệp tự bảo vệ bằng các phương pháp bảo mật thông tin. |
Thủ tục đăng ký bảo hộ/Chi phí |
- Phức tạp/thời gian đăng ký dài hạn... theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ - Ưu điểm: Thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội - Chi phí bảo hộ sáng chế tốn kém các khoản chi phí liên quan đến cấp, lệ phí duy trì hiệu lực, bảo hộ và sử đỏi văn bằng bảo hộ. |
- Đơn giản (Không phải đăng ký) - Nhược điểm: Bảo vệ lợi ích cá nhân - Chi phí đăng ký bảo hộ BMTM thì không mất các chi phí nêu trên nhưng lại tốn chi phí bảo mật |
2. Ý kiến tư vấn của luật sư:
Thứ nhất, Căn cứ vào đối tượng không được bảo hộ theo điều 59, luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009) thì căn cứ để tư vấn cho GS chuyển hình thức bảo hộ sang bí mật thương mại, cụ thể:
Điều 59. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế:
1. Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;
2. Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;
3. Cách thức thể hiện thông tin;
4. Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;
5. Giống thực vật, giống động vật;
6. Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;
7. Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.
Thứ hai: Căn cứ vào giải pháp kỹ thuật của GS để có thể lựa chọn hình thức bảo hộ phù hợp dựa trên các tiêu chí bắt buộc bộc lộ với sáng chế và bí mật/không bộc lộ đối với Bí mật thương mại để lựa chọn đăng ký bảo hộ dưới dạng nào;
Thứ ba: Dựa trên vòng đời của công nghệ nếu dài hạn/khó bộc lộ thì nên đăng ký bí mật thương mại nếu vòng đời ngắn dưới 20 năm thì nên đăng ký san
Thứ tư: Dựa trên các chi phí phát sinh phí nhà nước và chi phí phát sinh trong nội bộ thì sẽ lựa chọn sáng chế hoặc bí mật thương mại;
Thứ năm: Căn cứ trên nguồn nhân lực, năng lực để lựa chọn nếu như muốn dựa trên năng lực bảo vệ của nhà nước thì lựa chọn sáng chế nếu cá nhân có năng lực tự bảo vệ thì lựa chọn bí mật thương mại;
Trên đây là những phân tích và so sánh cơ bản để làm rõ sự khác biệt đến mức đối lập giữa sáng chế và bí mật thương mại.
Trân trọng./.