Quản lý chất lượng các sản phẩm, hàng hóa VLXD

Thứ ba, 22 Tháng 12 2020 07:51 (GMT+7)
Vật liệu xây dựng (VLXD) đóng vai trò chủ yếu trong công tác xây dựng và là một trong các yếu tố quyết định chất lượng, giá thành, thời gian thi công công trình. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, chất lượng vật liệu ngày càng được nâng cao.
quan ly chat luong cac san pham hang hoa vlxd
Ảnh minh họa. (Nguồn: Internet)
 
Trải qua 45 năm, từ những VLXD truyền thống như gạch, ngói, đá, cát, xi măng, ngày nay ngành VLXD Việt Nam đã bao gồm hàng trăm chủng loại vật liệu khác nhau, từ vật liệu thông dụng nhất đến vật liệu cao cấp với chất lượng tốt, có đủ các mẫu mã, kích thước, màu sắc đáp ứng nhu cầu xây dựng trong nước và hướng ra xuất khẩu.
 
Xác định vai trò, tầm quan trọng của VLXD đối với công trình xây dựng tại Luật Xây dựng năm 2014 và các Nghị định liên quan đã điều chỉnh, bổ sung nhiều nội dung quy định cụ thể về VLXD. Và để nâng cao và quản lý chất lượng của các sản phẩm VLXD ngày 31/12/2019, Bộ Xây dựng ban hành QCVN 16:2019/BXD quy định các yêu cầu về kỹ thuật và quản lý chất lượng các sản phẩm, hàng hóa VLXD được sản xuất trong nước, nhập khẩu, kinh doanh, lưu thông trên thị trường và sử dụng vào các công trình xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
 
Theo đó, các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng phải đảm bảo không gây mất an toàn trong quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích.
 
Các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng sản phẩm phải kê khai đúng chủng loại sản phẩm, hàng hóa VLXD phù hợp với danh mục sản phẩm quy định tại Bảng 1, Phần 2 của Quy chuẩn này gồm: Xi măng, phụ gia cho xi măng và bê tông (xi măng poóc lăng, xi măng poóc lăng khác, thạch cao phospho dùng để sản xuất xi măng, xỉ hạt lò cao, tro bay); Cốt liệu xây dựng (cốt liệu cho bê tông và vữa, cát nghiền cho bê tông và vữa); Gạch, đá ốp lát (gạch gốm ốp lát, dá ốp lát tự nhiên, dá ốp lát nhân tạo trên cơ sở chất kết dính hữu cơ); Vật liệu xây (gạch đất sét nung, gạch bê tông, sản phẩm bê tông khí chưng áp, tấm tường rỗng bê tông đúc sẵn theo công nghệ đùn ép); Kính xây dựng (kính nối; kính phẳng tôi nhiệt; kính dán nhiều lớp và kính dán an toàn nhiều lớp, kính hộp gắn kín cách nhiệt); Vật liệu xây dựng khác (tấm sóng amiăng xi măng, Amiăng crizôtin để sản xuất tấm sóng amiăng xi măng, tấm thạch cao và Panel thạch cao có sợi gia cường, sơn tường dạng nhũ tương, thanh định hình (profile) nhôm và hợp kim nhôm, thanh định hình (profile) poly (vinyl clorua) không hóa dẻo (PVC-U) dùng để chế tạo cửa sổ và cửa đi, các loại ống…).
 
Trường hợp không rõ chủng loại sản phẩm, các tổ chức, cá nhân có liên quan phải phối hợp với tổ chức chứng nhận hợp quy, tổ chức thử nghiệm để thực hiện việc định danh chủng loại sản phẩm.
 
Các sản phẩm, hàng hóa VLXD quy định tại bảng 1, phần 2 của Quy chuẩn này khi lưu thông trên thị trường phải có Giấy chứng nhận hợp quy, Giấy công bố hợp quy và/hoặc thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy của Sở Xây dựng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh.
 
Dấu hợp quy được sử dụng trực tiếp trên sản phẩm hoặc trên bao gói hoặc trên nhãn gắn trên sản phẩm hoặc trong chứng chỉ chất lượng, tài liệu kỹ thuật của sản phẩm.
 
QCVN 16:2019/BXD quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nêu trong bảng 1, phần 2, thuộc Nhóm 2 theo quy định tại Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa được sản xuất trong nước, nhập khẩu, kinh doanh, lưu thông trên thị trường và sử dụng vào các công trình xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam. Quy chuẩn này không áp dụng cho sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhập khẩu dưới dạng mẫu thử, hàng mẫu, hàng trưng bày triển lãm, hội chợ; hàng hóa tạm nhập tái xuất không tiêu thụ và sử dụng tại Việt Nam, hàng hóa quá cảnh.
 
Đối tượng áp dụng quy chuẩn này là các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng sản phẩm, hàng hóa VLXD. Các tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận hợp quy thực hiện việc đánh giá, chứng nhận hợp quy, sản phẩm, hàng hóa VLXD. Các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan về chất lượng sản phẩm, hàng hóa VLXD.
 
Nhờ có đường lối phát triển kinh tế đúng đắn của Đảng, ngành VLXD đã phát huy tiềm năng, nội lực sử dụng nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng với sức lao động dồi dào… ứng dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại của thế giới vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta để đạt được nhiều thành tựu lớn.
 
Đức Cương - (baoxaydung.com.vn)
T/h: H.Phong (dongbang.vn)

Bài viết mới nhất của Ngành Vật liệu xây dựng - Xây dựng